Mặt hàng cà phê
Giá cà phê thế giới giảm mạnh
+ Giá cà phê thế giới giảm do các quỹ hàng hóa, các nhà đầu tư đẩy mạnh bán ra và tồn kho trên hai sàn kỳ hạn tăng, trong khi áp lực nguồn cung từ các nước sản xuất lớn.
Thị trường cà phê thế giới
Trong tuần qua, giá cà phê thế giới giảm do các quỹ hàng hóa, các nhà đầu tư đẩy mạnh bán cà phê ra trước áp lực lãi suất tiền tệ gia tăng và khả năng suy thoái kinh tế thế giới còn kéo dài tới cuối năm 2023.
Giá cà phê giảm còn do đồng nội tệ của Braxin và Việt Nam tiếp tục giảm so với USD, trong khi đó tồn kho trên cả hai sàn kỳ hạn tăng trở lại đã đẩy giá cà phê Arabica xuống mức thấp nhất trong 13 tháng qua.
Ngoài ra, áp lực giảm giá trên sàn London còn bị ảnh hưởng bởi Việt Nam đã chính thức bước vào thu hoạch vụ mùa mới của niên vụ cà phê 2022/23 với sản lượng ước khoảng hơn 30 triệu bao, sẽ được đưa ra thị trường trong khoảng 5 – 7 tuần nữa. Thêm vào đó, tồn kho Robusta đạt chuẩn sàn London cũng tăng 390 tấn lên 89.810 tấn tính tới 20/10/2022.
Trong khi đó, tồn kho cà phê đạt chuẩn sàn New York đạt 23.435 tấn. Thông tin ước đoán một vụ mùa bội thu sắp tới của Braxin vẫn ảnh hưởng đến đà phục hồi của giá cà phê Arabica.
Thị trường trong nước
– Diễn biến giá
Trong tuần qua, giá cà phê trong nước giảm theo đà giảm của thế giới. Cụ thể; giá cà phê tại Đắc Lăk và Đăk Nông cùng giảm 2.400 đồng/kg so với tuần trước, đạt 40.900 –
41.500 đồng/kg. Giá tại Lâm Đồng, Gia Lai cùng giảm 2.200 đồng/kg so với tuần trước, ở mức 41.400 – 41.500 đồng/kg.
Trong khi đó, giá cà phê xuất khẩu giao tại cảng khu vực TP. Hồ Chí Minh giảm 125 USD/tấn so với tuần trước, xuống 1.930 USD/tấn.
Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam 10 tháng năm 2022
Theo số liệu thống kê sơ bộ, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 10/2022 ước đạt 80,0 nghìn tấn, trị giá 208 triệu USD, giảm 13,6% về lượng và giảm 8,2% về trị giá so với tháng 9/2022; so với tháng 10/2021 giảm 19,5% về lượng và giảm 4,6% về trị giá. Nguyên nhân của xuất khẩu mặt hàng này sụt giảm là do tồn kho cuối vụ đã cạn kiệt, tình hình lạm phát tại các nước lớn như châu Âu, Mỹ… tăng cao đã ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ.
Tính chung 10 tháng năm 2022, xuất khẩu mặt hàng này ước đạt 1,421 triệu tấn, trị giá 3,270 tỷ USD, tăng 10,6% về lượng và tăng 33,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đạt kim ngạch cao 9 tháng đầu năm 2022
Doanh nghiệp |
Trị giá (nghìn USD) |
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN INTIMEX |
197.076 |
CÔNG TY TNHH VĨNH HIỆP |
194.306 |
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XNK 2-9 ĐẮK LẮK |
178.760 |
CÔNG TY CP INTIMEX MỸ PHƯỚC |
160.235 |
CÔNG TY TNHH TM VÀ CHẾ BIẾN LOUIS DREYFUS COMPANY VN |
120.498 |
CÔNG TY TNHH NEUMANN GRUPPE VN |
112.204 |
CÔNG TY CP PHÚC SINH |
105.589 |
CÔNG TY CP GIAO DỊCH HÀNG HÓA TÂY NGUYÊN |
101.859 |
CÔNG TY TNHH SUCDEN COFFEE VN |
97.569 |
CÔNG TY TNHH CÀ PHÊ OUTSPAN VN |
92.489 |
CÔNG TY TNHH OLAM VN |
92.178 |
CÔNG TY TNHH NESTLÉ VN |
90.945 |
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ TM CÁT QUẾ |
90.874 |
CÔNG TY TNHH THƯƠNG PHẨM ATLANTIC VN |
81.516 |
CÔNG TY CP MASCOPEX |
81.083 |
CN CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN TRUNG NGUYÊN – NHÀ MÁY CÀ PHÊ SÀI GÒN |
73.915 |
CÔNG TY TNHH SUCAFINA VN |
62.571 |
CÔNG TY TNHH COFCO INTERNATIONAL VN |
60.986 |
CÔNG TY TNHH MERCAFE VN |
60.561 |
CÔNG TY TNHH DAKMAN VN |
60.390 |
CÔNG TY TNHH VOLCAFE VN |
57.106 |
CÔNG TY TNHH TÍN NGHĨA COMMODITIES |
56.686 |
CÔNG TY TNHH MINH HUY |
52.479 |
CÔNG TY TNHH CÀ PHÊ NGON |
51.011 |
Mặt hàng gạo
Việt Nam đã xuất khẩu được hơn 6 triệu tấn gạo sau 10 tháng năm 2022
+ Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo của Việt Nam và Ấn Độ ổn định, trong khi giá gạo Thái Lan giảm xuống mức thấp nhất trong gần ba tháng.
+ Xuất khẩu gạo của Việt Nam ước tính đạt 6,07 triệu tấn và 2,94 tỷ USD trong 10 tháng năm 2022, tăng 17.2% về lượng và tăng 7.4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.
Thị trường thế giới
Theo Reuters, trên thị trường gạo châu Á, mưa lớn tại các bang sản xuất gạo quan trọng ở Ấn Độ làm gia tăng lo ngại về triển vọng nguồn cung tại nước xuất khẩu gạo hàng đầu này, trong khi giá gạo tại Thái Lan giảm xuống mức thấp nhất gần ba tháng do nhu cầu yếu.
Thị trường gạo Việt Nam
– Giá trong nước
Trong tuần qua, giá lúa tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tăng từ 600 – 1.000 đồng/kg so với tuần trước.
Cụ thể, tại An Giang lúa IR 504 tăng 800 đồng/kg lên mức 6.200 – 6.300 đồng/kg; Đài thơm 8 tăng tăng 400 đồng/kg lên 6.300 – 6.400 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 700 đồng/kg lên
mức 6.300 – 6.400 đồng/kg; Nàng hoa 9 tăng 1.000 đồng/kg duy trì ở mức 6.400 – 6.900 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Hiện OM 18 6.000 – 6.200 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 6.200 – 6.500 đồng/kg. Nếp An Giang khô đang được thương lái thu mua ở mức 8.400 – 8.500 đồng/kg; nếp khô Long An 8.600 – 9.000 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu thành phẩm điều chỉnh tăng. Cụ thể, gạo nguyên liệu đang được thương lái thu mua ở mức 9.250 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg, gạo thành phẩm ở mức 9.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, hiện giá tấm duy trì ở mức 9.400 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; cám khô ổn định ở mức 8.400 đồng/kg, tăng 100 – 150 đồng/kg.
Nhìn chung lượng gạo nguyên liệu về các kho ổn định, chất lượng gạo tốt, giá tăng cao. Giao dịch mua bán gạo ổn định. Nhà máy chào giá gạo thành phẩm OM 18 mới thu hoạch có giá cao. Giao dịch lúa Thu Đông đều, giá lúa các loại vững ở mức cao.
– Xuất khẩu gạo của Việt Nam
Ước tính xuất khẩu tháng 10 và 10 tháng năm 2022:
Theo ước tính, khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 10/2022 đạt
700.000 tấn, trị giá 334 triệu USD, tăng 20% về lượng và tăng 21,3% về trị giá so với tháng trước, đồng thời tăng 13,3% về lượng và tăng 3,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Tổng khối lượng và trị giá xuất khẩu gạo 10 tháng năm 2022 đạt lần lượt 6,07 triệu tấn và 2,94 tỷ USD, tăng 17,2% về lượng và tăng 7.4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021. Giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng năm 2022 ước đạt 484 USD/tấn, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm 2021.
Danh sách doanh nghiệp xuất khẩu gạo đạt kim ngạch cao trong tháng 9 và 9 tháng năm 2022
Tên doanh nghiệp |
Tháng 9/2022 (nghìn USD) |
9 tháng năm 2022 (nghìn USD) |
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN INTIMEX |
33.494 |
307.791 |
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÀNH TÍN |
23.718 |
222.161 |
TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC |
42.208 |
181.720 |
CÔNG TY TNHH LƯƠNG THỰC PHƯƠNG ĐÔNG |
6.713 |
112.238 |
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ GIA |
7.356 |
106.700 |
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KIÊN GIANG |
9.586 |
93.841 |
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THUẬN MINH |
1.000 |
81.799 |
TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN |
10.013 |
78.497 |
CÔNG TY TNHH TÂN THẠNH AN |
10.661 |
72.976 |
CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG |
4.223 |
72.507 |
CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN ĐỒNG TIẾN |
7.049 |
65.535 |
CÔNG TY TNHH PANORAMAS |
2.010 |
63.980 |
CÔNG TY TNHH DƯƠNG VŨ |
7.790 |
57.827 |
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KIÊN GIANG |
2.924 |
55.170 |
CÔNG TY CP HIỆP LỢI |
2.214 |
54.266 |
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XNK LƯƠNG THỰC NGỌC LỢI |
5.922 |
51.971 |
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN LỘC TRỜI |
7.217 |
47.284 |
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU ĐẠI DƯƠNG XANH |
4.028 |
44.321 |
CÔNG TY TNHH TIẾN PHÁT NÔNG |
1.011 |
40.224 |
CÔNG TY TNHH STAR RICE |
6.452 |
39.517 |
CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC BÌNH ĐỊNH |
5.364 |
38.044 |
CÔNG TY CP LƯƠNG THỰC MEKONG |
2.304 |
37.062 |
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LOUIS RICE |
320 |
32.994 |
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH VÀ XAY XÁT LÚA GẠO CẨM NGUYÊN |
5.572 |
27.757 |
CÔNG TY TNHH PHÁT TÀI |
5.329 |
27.439 |
Nguồn: Bản tin: Thông tin thương mại thuộc Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại- Bộ Công Thương